Luật xuất nhập cảnh

QUYẾT ĐỊNH 09/2004/QĐ-BNG – QUY CHẾ MIỄN THỊ THỰC VISA CHO CÔNG DÂN HÀN QUỐC, NHẬT BẢN

BỘ NGOẠI GIAO
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 09/2004/QĐ-BNG

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ MIỄN THỊ THỰC ĐỐI VỚI CÔNG DÂN NHẬT BẢN VÀ CÔNG DÂN HÀN QUỐC

BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO

– Căn cứ Pháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28 tháng 4 năm 2000; 

– Căn cứ Nghị định số 21/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại giao; 

– Căn cứ sự ủy quyền của Thủ t­ướng Chính phủ tại Công văn số 103/CP-KTTH ngày 01/12/2003 của Chính Phủ và ý kiến chỉ đạo của Thủ t­ướng Chính phủ tại Công văn số 535/VPCP-QHQT ngày 28 tháng 6 năm 2004 của Văn phòng Chính phủ, 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về miễn thị thực cho công dân Nhật Bản và công dân Hàn Quốc.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 08/2003/QĐ-BNG ngày 8/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Quy chế tạm thời về miễn thị thực cho người Nhật Bản vào Việt Nam tham quan, du lịch và kinh doanh và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2004.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT.BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Lê Công Phụng

 

QUY CHẾ TẠM THỜI

VỀ MIỄN THỊ THỰC ĐỐI VỚI CÔNG DÂN NHẬT BẢN VÀ CÔNG DÂN HÀN QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2004/QĐ-BNG ngày 30 tháng 06 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Công dân Nhật Bản và công dân Hàn Quốc, không phân biệt loại hộ chiếu, được miễn thị thực khi nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam với thời hạn tạm trú tại Việt Nam không quá 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, nếu đáp ứng các điều kiện sau:

a- Có hộ chiếu hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản hoặc của Hàn Quốc cấp, còn giá trị ít nhất 03 tháng kể từ ngày nhập cảnh;

b- Có vé phương tiện giao thông khứ hồi hoặc đi tiếp nước khác;

c- Không thuộc một trong các đối tượng không được phép nhập cảnh Việt Nam theo quy định của mục (b), (c), (d) và (đ) khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh và cư­ trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28/4/2000.

Điều 2. Công dân Nhật Bản và công dân Hàn Quốc có nhu cầu ở lại quá 15 ngày, nếu thực sự có lý do chính đáng và được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có văn bản đề nghị gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an (đối với người thuộc diện làm thủ tục tại Bộ Công an) hoặc Cục Lãnh sự, Vụ Lễ tân – Bộ Ngoại giao (đối với người thuộc diện làm thủ tục tại Bộ Ngoại giao) thì có thể được xem xét cấp thị thực để xuất cảnh Việt Nam hoặc gia hạn tạm trú phù hợp với mục đích xin ở lại.

Điều 3. Công dân Nhật Bản và công dân Hàn Quốc không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại Điều 1 Quy chế này sẽ không được nhập cảnh hoặc bị rút ngắn thời hạn tạm trú tại Việt Nam.

Chương II

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 4. Công dân Nhật Bản và công dân Hàn Quốc thuộc diện được miễn thị thực nêu tại Điều 1 Quy chế này, đã nhận thị thực Việt Nam trư­ớc ngày 01/07/2004, nhập xuất cảnh Việt Nam bình thường theo thời hạn giá trị của thị thực đó và không được hoàn lại lệ phí thị thực.

Điều 5. Cục trưởng Cục Lãnh sự chịu trách nhiệm làm thủ tục đối ngoại thông báo cho phía Nhật Bản và phía Hàn Quốc về việc miễn thị thực cho công dân Nhật Bản và công dân Hàn Quốc quy định tại Quy chế này cũng như­ việc Chính phủ Việt Nam có thể hủy bỏ việc thực hiện Quy chế này khi cần thiết./.

Nhanh Hộ Chiếu