Ngày 3/2/2016, Chính phủ đã ban hành nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành về cấp giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam. Nghị định này thay thế cho Nghị định 102/2013/NĐ-CP trước đó và sẽ có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/4/2016.
1. Quy định rõ một số khái niệm chức danh
Cụ thể, nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số về khái niệm chức danh như sau:
– Chuyên gia: người lao động nước ngoài được coi là chuyên gia khi đáp ứng một trong hai điều kiện:
a. Có văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài.
b. Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. (Trước đây, Chuyên gia nước ngoài phải có bằng đại học trở lên và ít nhất 5 năm kinh nghiệm).
– Nhà quản lý: là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.
– Giám đốc điều hành: là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Những trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Bên cạnh những trường hợp được miễn giấy phép lao động như trong nghị định cũ, tại nghị định mới này có bổ sung thêm trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm thì không cần đề nghị cấp giấy phép lao động.
Ngoài ra, còn có thêm các trường hợp sau:
– Giáo viên, nghiên cứu sinh được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam.
– Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, doanh nghiệp tại Việt Nam.
– Cá nhân có hộ chiếu công vụ vào Việt Nam làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.
Tất cả những trường hợp được miễn giấy phép lao động vẫn phải có giấy xác nhận của Sở Lao động Thương Binh và Xã hội. Thời hạn tùy thuộc vào diện lao động cụ thể mà khác nhau, trong đó thời hạn cho phép tối đa là hai năm.
Đối với trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động, người nước ngoài vẫn cần phải có giấy xác nhận của Sở Lao động Thương Binh và Xã hội. Quy định mới cũng bổ sung thêm thời hạn của những trường hợp không được cấp giấy phép lao động.Thời hạn xác nhận không thuộc trường hợp cấp giấy phép lao động là tối đa không quá 02 năm và theo thời hạn của một số trường hợp cụ thể. (Quy định cũ không quy định rõ thời hạn).
3. Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
– Giấy khám sức khỏe phải có thời hạn trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe và vẫn còn hiệu lực trong thời gian đề nghị cấp giấy phép lao động.
– Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận tương đương do nước ngoài cấp, chứng minh người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Nếu người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do chính quyền Việt Nam cấp. Những văn bản này phải còn trong thời gian hiệu lực, tức 6 tháng trở lại thời điểm hiện tại.
– Giấy tờ chứng minh người lao động người nước ngoài là chuyên gia, quan lý, giám đốc điều hành, lao động kỹ thuật. Tuy nhiên, nghị định không hướng dẫn những giấy tờ chứng minh cụ thể. Trong khi đó, tại quy định cũ, người lao động chỉ cần cung cấp văn bản xác nhận là đã được chấp thuận.
– Theo Nghị định 11, văn bản chấp thuận xin sử dụng người lao động nước ngoài của Chủ tich Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vẫn cần được cấp, tuy nhiên không yêu cầu phải nộp kèm bộ hồ sơ xin cấp giấy phép lao động
– Một số trường hợp đặc biệt cũng được quy định cụ thể như sau:
+ Đã từng được cấp giấy phép lao động và vẫn còn trong thời gian hiệu lực nhưng chuyển sang làm việc cho người sử dụng lao động khác, với chức danh tương tự, ở cùng vị trí làm việc như trong giấy phép lao động.
+ Đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực nhưng chuyển sang vị trí làm việc khác so với vị trí đã đăng ký trong giấy phép lao động, người sử dụng lao động không thay đổi.
+ Giấy phép lao động được cấp đã hết hiệu lực nhưng có nhu cầu làm việc tiếp tại vị trí đã đăng ký trong giấy phép.
+ Được cấp giấy phép lao động theo các quy định tại nghị định số102/2013/NĐ-CP.
– Thời gian xử lý hồ sơ xin cấp giấy phép lao động được rút ngắn từ 10 ngày làm việc xuống 7 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
4. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động
Nghị định 11/2016/NĐ-CP bổ sung thêm trường hợp : Nếu giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 5 ngày nhưng không quá 45 ngày thì sẽ được cấp lại. Trước đây người lao động nước ngoài chỉ có thể xin cấp lại giấy phép lao động trước khi giấy phép lao động hết hạn 15 ngày.